Thứ Năm, 30 tháng 6, 2016

Ung Thư Phổi - Điều Trị Như Thế Nào ?

Ung thư phổi là căn bệnh phổ biến nhất trên toàn thế giới, mỗi năm số lượng người mới mắc bệnh tăng 5%. Người mắc bệnh đa phần là nam giới và chiếm 21,4% tổng số các loại ung thư. Ở nữ giới ung thư phổi xếp hạng thứ 4, chiếm 8,1% tổng số các loại ung thư.
Ở Việt Nam tỉ lệ tử vong vì ung thư phổi năm 2000 là 29,3 đến 2010 đã tăng lên 35,1/100.000 dân. PGS.TS Trần Văn Thuấn, Phó giám đốc Bệnh viện K cho biết, hơn 80% trường hợp phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn (giai đoạn 3, 4).
chụp x-quang phổi

Phương pháp phát hiện ung thư phổi

Theo các bác sĩ chuyên khoa, hiện có nhiều kỹ thuật được sử dụng để phát hiện ung thư phổi và xác định loại ung thư, đề ra phương pháp điều trị thích hợp.
Chụp X-quang lồng ngực là phương pháp được thực hiện đầu tiên. Cách này sẽ giúp các bác sĩ phát hiện đám mờ, hình ảnh tràn dịch màng phổi, giúp xác định vị trí, hình thái, kích thước tổn thương, ngoài ra còn để đánh giá khả năng phẫu thuật.
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có thể xác định chính xác hơn vị trí của khối u, kích thước và biết được khối u đã phát triển ra ngoài phổi hay chưa.
Nội soi phế quản giúp quan sát trực tiếp tổn thương, xác định vị trí, hình thái tổn thương. Qua nội soi tiến hành sinh thiết trực tiếp tổn thương hoặc xuyên thành phế quản để chấn đoán mô bệnh học.
Phương pháp này được sử dụng trên 80% bệnh nhân và 2/3 có kết quả sinh thiết dương tính. Xét nghiệm đờm tìm tế bào ung thư chỉ có 1/3 số ca có kết quả dương tính. Nếu khối u ở rìa phổi hay ở xa phế quản thì nội soi phế quản hay xét nghiệm đờm có thể không phát hiện được.

Phương pháp điều trị

Sau khi xác định rõ thể trạng của bệnh nhân, loại mô bệnh học, giai đoạn bệnh các bác sĩ sẽ tiên lượng và đưa ra phác đồ điều trị. Có 4 phương pháp điều trị cơ bản, trong đó có thể điều trị đơn thuần 1 phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp.
1. Phẫu thuật bỏ khối u: 20% bệnh nhân được điều trị theo phương pháp này
Đây là phương pháp truyền thống, khá phổ biến và hiệu quả cho bệnh nhân ung thư ở giai đoạn sớm, khi tế bào ung thư còn nhỏ, chưa di căn. Bệnh nhân có thể trạng tốt, được phẫu thuật lấy toàn bộ khối u có thời gian sống lâu hơn.
Nếu khối u có kích thước lớn, người bệnh sẽ được chỉ định cắt một bên phổi. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt, bệnh nhân không đủ điều kiện để phẫu thuật, các bác sỹ sẽ áp dụng các biện pháp chữa trị khác với mục đích kéo dài sự sống cho người bệnh.
2. Xạ trị: 35% bệnh nhân được áp dụng
Trong một số trường hơp nhất định, bệnh nhân có thể được các bác sỹ chỉ định sử dụng phương pháp này trước khi thực hiện phẫu thuật điều trị. Mục đích là phá hủy tế bào ung thư khi còn nhỏ và không có di căn hoặc kìm hãm sự phát triển của khối u.
Bên cạnh đó, xạ trị và hóa trị liệu cũng thường được kết hợp với nhau nhằm đẩy lùi căn bệnh ung thư quái ác nhanh hơn.
3. Hóa trị: Có thể điều trị hóa chất đơn thuần hoặc kết hợp với các phương pháp khác.
Điều trị khi bệnh ở giai đoạn muộn (giai đoạn IV, IIIB, IIIA); các trường hợp chống chỉ định hoặc bệnh nhân từ chối phẫu thuật, tia xạ.
Hóa trị được thực hiện bằng cách người bệnh sẽ sử dụng các loại thuốc chống ung thư với mục đích kìm hãm sự tiến triển hoặc tiêu diệt tế bào ung thư.
Điểm yếu của hóa xạ trị là thời gian sống của bệnh nhân ngắn, chất lượng sống bị ảnh hưởng nặng nề vì phải chịu nhiều tác dụng phụ, người bệnh mệt mỏi, mất niềm tin và không tích cực phối hợp điều trị.
Tuy nhiên, những tiến bộ gần đây về hóa trị liệu đã làm giảm đáng kể những tác dụng phụ so với trước đây.
4. Thuốc uống:
Cho dù sử dụng phương pháp nào đi chăng nữa thì vẫn có những hạn chế, như hóa trị sẽ làm ảnh hưởng đến cơ thể, gây mệt mỏi, suy kiệt sức khỏe của người điều trị; hoặc phương pháp xạ trị là dùng tia X có bước sóng ngắn để tiêu diệt các tế bào ung thư nhưng lại không thể tiêu diệt hết tất cả các khối u, làm khối u vẫn có thể phát triển và di căn…
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là căn bệnh nguy hiểm và việc điều trị bệnh thành công ở giai đoạn tiến xa rất thấp. Do đa số bệnh nhân phát hiện bệnh muộn nên tỷ lệ điều trị thành công hay kéo dài cuộc sống của người bệnh không cao.
Đối với ung thư phổi tế bào nhỏ, cách điều trị có 2 phương pháp là hóa – xạ trị đồng thời cho giai đoạn khu trú và hóa chất cho giai đoạn lan tỏa.

Đông Trùng Hạ Thảo tốt cho bệnh nhân ung thư

đông trùng hạ thảo tươi 100grđông trùng hạ thảo tươiĐông trùng hạ thảo tươi 1.600.000/100g
Do có tác dụng chống ung thư, khối u và tăng cường miễn dịch nên đông trùng hạ thảo còn được dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh có khối u, bệnh ung thư hoặc sau hóa trị, xạ trị của bệnh ung thư, đem lại kết quả khả quan. Liều dùng từ 2-4g/ngày. Sau đó giảm dần dần liều lượng còn 1-2g/ngày.

Thứ Ba, 28 tháng 6, 2016

Công dụng của đông trùng hạ thảo đối với các vận động viên

Dưới đây là một số lý do bạn nên sử dụng Đông trùng hạ thảo để bổ sung năng lượng, tăng cường sức khỏe:
1. Tăng Adenosine triphosphate
Adenosine triphosphate (ATP) là nguồn năng lượng chính của cơ bắp. Đây cũng là năng lượng cho các hoạt động ngắn: nhảy và chạy nước rút. Một trong những thành phần tích cực của đông trùng hạ thảo là adenosine, một axit nucleic là một thành phần quan trọng của ATP.
Theo một nghiên cứu năm 2007 của  trường đại học Khoa học và Công nghệ Hồng Kông , đông trùng hạ thảo có thể tăng đáng kể khả năng sản xuất ATP của cơ thể.
Bằng cách thúc đẩy ATP, đông trùng hạ thảo có thể bổ sung năng lượng của cơ thể.
2. Tăng cường Testosterone
Hormone testosterone rất quan trọng trong quá trình hỗ trợ, kích thích sự tăng trưởng cơ bắp tối đa.
Hiện nay, nhiều nghiên cứu đã cho chúng ta thấy rằng Đông trùng hạ thảo được sử dụng phổ biến trong điều trị rối loạn chức năng tình dục, cũng như tăng cường sinh lý nam nữ.
Cải thiện mức độ testosterone làm tăng năng lượng cho cơ bắp, đồng thời cũng tăng cường cảm giác hạnh phúc trong nhiều chàng trai, cũng như thúc đẩy khả năng sinh sản.
3. Cải thiện sử dụng oxy 
Chỉ cần hỏi vận động viên Olympic Trung Quốc Wang Junxia, Qu Junxia, và Zhang Linli, người đạt được năm kỷ lục thế giới ở  bộ môn chạy năm 1993. Tuy bị các nhà chức trách đã nghi ngờ, nhưng các vận động viên đã thông qua tất cả các xét nghiệm ma túy. Họ tiết lộ với mọi người rằng họ đã sử dụng đông trùng hạ thảo.
Trong thập kỷ qua, một số nghiên cứu Trung Quốc phát hiện ra rằng đông trùng hạ thảo cải thiện việc sử dụng oxy của vận động viên khoảng 50%.
Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng đông trùng hạ thảo, có thể làm giảm nhịp tim. Một nghiên cứu khác được công bố vào năm 1999 trong Tạp chí Journal of Alternative Complementary cũng chỉ ra những lợi ích sức khỏe tim mạch lâu dài từ đông trùng hạ thảo, chỉ ra rằng nó có thể làm giảm cholesterol toàn phần từ 10-20% và tăng 1/4 HDL.
Mặc dù Đông y đã sử dụng đông trùng hạ thảo từ lâu, nhưng y học phương Tây chỉ mới phát triển làm quen với loại nấm này. Đông trùng hạ thảo hứa hẹn là một chất chống oxy hóa , chống lão hóa, đặc biệt nó còn hỗ trợ điều trị chống ung thư

Mắc Ung Thư Vú Có Thể Sống Được Bao Lâu?

Hiện nay ngoài ung thư phổi, ung thư vú là bệnh thường gặp nhất ở phụ nữ và có tỷ lệ tử vong cao nhất. 80% bệnh nhân có thể được chữa khỏi nếu ở giai đoạn đầu, nhiều bệnh nhân đến nay vẫn sống tốt sau hàng chục năm.

Mất 10 năm để khởi phát
PGS.TS Phạm Duy Hiển, nguyên Phó giám đốc Bệnh viện K Trung ương cho biết, dựa vào kích thước khối u, mức độ di căn hạch nách, tình trạng di căn gần hay xa, người ta chia ung thư vú làm 5 giai đoạn:
giai đoạn của bệnh ung thư
Giai đoạn 0 là ung thư tại chỗ, chưa có di căn hạch. Giai đoạn càng cao khi u càng to hoặc di căn hạch càng nhiều. Giai đoạn IV là giai đoạn cuối bất kể u to hay nhỏ, hạch di căn nhiều hay ít nhưng đã có di căn xa vào xương, phổi, gan, não… vì thế bệnh nhân cần được làm các xét nghiệm để đánh giá tình trạng toàn thân, gan phổi, não, xương, thận…
Trong đó ung thư vú có thời kỳ “tiền lâm sàng” kéo dài tới 8-10 năm. Đây là thời gian để một tế bào ung thư vú đầu tiên trở thành một khối u có đường kính 1cm (tương đương 1 tỉ tế bào) để có thể sờ thấy. Thời kỳ này thường phải “khám sàng lọc” mới phát hiện được.
Từ 1cm thành khối u có đường kính 2cm cần 4 tháng. Giai đoạn này có thể phát hiện bằng sờ nắn, khám tuyến vú đúng cách.
Từ khối u có đường kính 2cm phát triển thành 4cm cần thời gian ngắn hơn tùy thuộc có bao nhiêu % tế bào ung thư tham gia vào quá trình phân chia (tế bào ung thư nhân đôi theo theo hàm số mũ).
Khi hình thành khối u to ở xung quanh núm vú sẽ kéo tụt núm vú. Khối u xâm lấn ra ngoài da dính vào da làm da thay đổi màu da hoặc hình “sần da cam”.
“Ung thư vú thể viêm gây tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau một vùng hay toàn bộ tuyến vú. Khi đó tiên lượng đã rất nặng, có thể tử vong trong một vài tháng nếu không được điều trị đúng phương pháp”, PGS Hiển chia sẻ.
ung thư vú
Ngoài ra rất có thể phát hiện tình trạng chảy dịch núm vú đặc biệt dịch màu hồng hoặc dịch máu. Trong một số trường hợp xuất hiện hạch nách, nhiều trường hợp u nhỏ nhưng hạch nách to gây chèn ép thần kinh, gây đau dọc mặt trong cánh tay lan xuống ngón tay. Có trường hợp sờ thấy hạch dọc mặt trong cánh tay.
Những trường hợp đến muộn khi khối u to xâm lấn da gây vỡ, chảy dịch, máu ra ngoài hoặc di căn xương (gây đau xương vùng di căn), di căn phổi (ho máu, tức ngực)…
Điều trị ung thư vú
PGS.TS Nguyễn Văn Thuấn, Phó giám đốc Bệnh viện K khẳng định: “Ung thư vú hoàn toàn có thể chữa khỏi. Trong đó việc tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Càng sớm việc điều trị càng đơn giản, hiệu quả điều trị càng cao, chi phí điều trị càng ít. Đáng tiếc, hầu hết trường hợp ung thư vú đều đã ở giai đoạn muộn mới nhập viện”.
Theo PGS Thuấn, nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu có thể chữa khỏi bệnh tới hơn 80%, ở giai đoạn 2 tỷ lệ này là 60%, sang giai đoạn 3 khả năng khỏi hẳn thấp và đến giai đoạn 4 thì thường việc điều trị chỉ để kéo dài cuộc sống, giảm bớt các triệu chứng đau đớn.
Ở giai đoạn đầu, PGS Thuấn cho biết đến nay nhiều bệnh nhân vẫn sống tốt 15-20 năm, có người còn lâu hơn nữa.
PGS Hiển cho biết, hiện nay điều trị ung thư vú có thể dựa vào phẫu thuật, xạ trị, thuốc (hóa chất, nội tiết, sinh học). Việc áp dụng 1 hay nhiều phương pháp tùy thuộc vào từng giai đoạn và từng trường hợp cụ thể.
+ Phương pháp phẫu thuật: Ở giai đoạn sớm, các nước có thể phẫu thuật cắt 1/4 bảo tồn tuyến vú phối hợp xạ trị tại chỗ, còn ở Việt Nam, tỉ lệ bảo tồn mới chỉ đạt khoảng 10% vì hầu hết khối u to do bệnh nhân nhập viện muộn. Việc phẫu thuật bảo tồn tuyến vú hiện áp dụng chủ yếu với khối u trên dưới 3cm và không sờ thấy hạch nách. Một số trường hợp khi bệnh nhân đến viện quá muộn, khối u xâm lấn da gây vỡ, chảy máu, mủ hôi thối hoặc u quá to gây đau đớn mà lại có di căn xa (giai đoạn IV) thì phẫu thuật sạch sẽ chỉ góp phần cải thiện phần nào chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
+ Xạ trị và hóa trị: Giai đoạn 0 là giai đoạn duy nhất không cần hóa chất cũng như xạ trị trước và sau mổ. Tất cả những bệnh nhân mổ lấy u hoặc cắt 1/4 bảo tồn tuyến vú bắt buộc phải điều trị xạ bổ trợ sau mổ. Khi đã có hạch di căn thì hóa trị là bắt buộc không phụ thuộc vào kích thước khối u. Nếu u to 4-5cm mà không sờ thấy hạch nách cần bổ trợ hóa chất trước mổ để có thể mổ bảo tồn tuyến vú. Giai đoạn III và IV hóa trị là bắt buộc có thể cả trước và sau mổ.
+ Phương pháp sinh học: Đây là phương pháp thu được những kết quả đáng khích lệ nhất. Những bệnh nhân ung thư vú thể ống xâm nhập trước tuổi mãn kinh có tình trạng thụ thể nội tiết ER và/ hoặc PR (+) nếu hạch nách chưa có di căn, HER-2/Neu (-) sau khi mổ tại chỗ và xạ trị, điều trị nội tiết bằng cắt buồng nội hoặc ngoại khoa rồi dùng nội tiết bậc một hay bậc hai.
Nếu HER-2/Neu (+) phối hợp nội tiết như trên với kháng thể đơn dòng, điều trị trúng đích bằng Trastuzumab (Herceptin).
Nếu cả 3 ER, PR và HER-2/Neu (-) thì phải điều trị hóa chất bổ trợ. Nội tiết và kháng thể đơn dòng được chỉ định khi ER và/ hoặc PR và HER-2/Neu (+).
Nếu đã mãn kinh điều trị nội tiết vẫn cần thiết chỉ khác không phải cắt buồng trứng.

Các Dấu Hiệu Của Ung Thư Tuyến Giáp

Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến giáp là 2,7/100.000 dân đối với nữ và 1,3/100.000 đối với nam. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến giáp ở phụ nữ cao gấp hơn 2, 3 lần so với nam giới và thường gặp ở người trên 30 tuổi.
Ung thư tuyến giáp là loại ung thư nội tiết khá phổ biến và thường không có triệu chứng rõ ràng ngay từ ban đầu khi bệnh mới xuất hiện.
ung thư tuyến giáp
Khi ung thư lan rộng mới có thể nhận thấy các triệu chứng sau:
Hạch, khối u ở trước cổ
Khoảng 90% nhân giáp là lành tính thường chỉ có 1 nhân đơn độc nhưng cũng có khi có nhiều nhân và nằm ở cả hai thùy tuyến giáp. Khối u có thể ở trước cổ, dưới yết hầu, củng có thể nằm ở bất cứ vị trí nào của tuyến giáp. Di chuyển theo nhịp nuốt. Phần lớn các u khác không di chuyển.
Khó nuốt: Có thể là khàn tiếng kéo dài, khó nuốt, nuốt nghẹn kèm đau khi nuốt. Đây là dấu hiệu ung thư đang phát triển và ác tính cao
Khàn tiếng
Trong những trường hợp hiếm, khối u, cụ thể là khối u ung thư có thể lan rộng ra ngoài tuyến giáp làm tổn thương dây thần kinh này và ảnh hưởng tới hộp thanh âm. Vì các dây thần kinh thanh quản kiểm soát các cơ mở và đóng dây thanh âm, nằm ngay phía sau tuyến giáp. Phần lớn bệnh nhân đều mô tả triệu chứng là bị khàn giọng.
Ho mạn tính
Những người bị ung thư tuyến giáp thường bị ho mà không có bất cứ triệu chứng đặc biệt nào liên quan tới viêm. Ho do ung thư tuyến giáp tuy không lây nhưng khiến người bệnh bối rối, lo lắng.
Cần phải làm thêm các xét nghiệm bổ sung khác để chẩn đoán phân biệt ung thư tuyến giáp với các u lành tính khác.
Đông trùng hạ thảo giúp tăng cường sức khỏe, hỗ trợ giảm các triệu chứng của bệnh tuyến giáp như giúp điều hòa thân nhiệt, ổn định tim mạch, huyết áp, giảm cholesterol trong máu, tăng cường sức khỏe, chống mệt mỏi …
Đông trùng hạ thảo 6 gói

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by Nấm linh chi - Đông trùng hạ thảo HQGANO